Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Sinh Học

Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Sinh Học

Nắm vững những kiến thức trọng tâm

* theo cô với kiến thức môn sinh học, đề thi vào lớp 10, nhấtlà với những em thi vào lớp 10 chuyên sinh, thí sinh cần nắm vững những kiến thứctrọng tâm gì?

- với các trường thpt chuyên khác nhau, đặc biệt là giữa cáctrường chuyên do bộ gd&đt và sở gd&đt tuyển sinh yêu cầu đầu vào với kiếnthức môn chuyên cũng có sự khác nhau.

Tuy nhiên, với môn sinh học để thi được vào các trường thptchuyên, các em cần nắm vững những kiến thức trọng tâm sau:

Các quy luật di truyền của menđen, cụ thể: các kiến thứcliên quan đến lai một cặp tính trạng, lai hai cặp tính trạng gồm: khái niệm, nộidung quy luật, bài toán thuận, nghịch lai một cặp tính trạng, lai hai cặp tínhtrạng.

Bài tập mở rộng: bài tập nhóm máu, bài tập liên quan đến gengây chết, tình trạng chịu ảnh hưởng của giới tính.

Nhiễm sắc thể: lý thuyết gồm: tính đặc trưng, cấu trúc, chứcnăng của nhiễm sắc thể, nguyên phân, giảm phân, thụ tinh, cơ chế nhiễm sắc thể xácđịnh giới tính, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính.

Bài tập về nguyên phân, giảm phân, thụ tinh và dạng bài tậptổng hợp các quá trình đó.

Di truyền liên kết, học sinh cần nắm chắc khái niệm, ýnghĩa, số nhóm gen liên kết, bài tập di truyền liên kết.

Adn và gen: thí sinh cần nắm chắc lý thuyết gồm: cấu tạohóa học, cấu trúc không gian, tính đa dạng, tính đặc thù của adn, arn, prôtêin.

Các dạng bài tập về adn và cơ chế nhân đôi, bài tập về arnvà cơ chế sao mã; bài tập về protein và cơ chế giải mã; bài tập tổng hợp and –arn – protein.

Đối với chủ đề về biến dị, thí sinh cần nắm chắc kiếnthức về biến dị di truyền, gồm các nội dung: biến dị tổ hợp, đột biến gen, độtbiến số lượng nhiễm sắc thể, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (khái niệm, nguyênnhân, cơ chế, đặc điểm, ý nghĩa).

Đối với biến dị không di truyền, các em cần học kỹ kháiniệm, đặc điểm, ý nghĩa, vai trò của thường biến.

Ở phần này, có các dạng bài tập về nội dung đột biến gen, độtbiến cấu trúc nhiễm sắc thể, đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

Đối với nội dung về ứng dụng di truyền học; học sinh cầnnắm chắc lý thuyết về công nghệ gen, công nghệ tế bào, hiện tượng thoái hóa dotự thụ phấn hoặc do giao phối gần, ưu thế lai. Các bài tập về di truyền quần thể(tự phối, ngẫu phối).

Đối với phần di truyền học người, lý thuyết trọngtâm là: các phương pháp nghiên cứu di truyền học người (nghiên cứu phả hệ,nghiên cứu trẻ đồng sinh); một số bệnh, tật di truyền ở người như: đao, tơcnơ…bài tập ở nội dung này thường về tính xác suất trong phả hệ.

Với chủ đề sinh vật và môi trường. Kiến thức trọng tâm gồmlý thuyết về môi trường, nhân tố sinh thái, giới hạn sinh thái, ảnh hưởng củacác nhân tố ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm lên đời sống sinh vật, ảnh hưởng lẫn nhaugiữa các sinh vật (quan hệ cùng loài, quan hệ khác loài).

Đối với nội dung về hệ sinh thái. Các em cần nắm chắclý thuyết về quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh thái. Bài tập xác địnhquần thể sinh vật, tháp tuổi, chuỗi và lưới thức ăn.

Riêng về chủ đề bảo vệ môi trường, các em cần nắm đượctài nguyên thiên nhiên là gì? Các dạng tài nguyên thiên nhiên, khôi phục môitrường và gìn giữ thiên nhiên hoang dã, bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái…

Cần tránh một số sai sót

* theo cô khi làm bài thi môn sinh học thí sinh thường mắcphải những sai lầm gì?

- khi làm bài thi môn sinh học, cần tránh một số sai lầmsau:

* các quy luật di truyền: nhầm lẫn giữa quy luật và địnhluật. Cách khắc phục: các em cần hiểu bản chất của quy luật và định luật.

* trong bài toán nghịch lai hai cặp tính trạng: nhiều em viếtkiểu gen trước khi khẳng định quy luật di truyền. Như vậy là thiếu cơ sở khẳngđịnh kiểu gen.

Giải pháp khắc phục là: phải hiểu được các bước giải bài tậpvà luyện nhiều đề.

* nhiễm sắc thể. Học sinh dễ nhầm lẫn giữa các kì củanguyên phân và giảm phân; do đó dễ tính sai trong các bài tập liên quan đến sốnhiễm sắc thể, số cromatit, số tâm động…

Giải pháp: thí sinh cần nắm vững kiến thức về nguyên phân,giảm phân, có thể khái quát hóa kiến thức bằng hình tự vẽ và luyện nhiều bài tập.

*and và gen: nhiều em nhầm lẫn các công thức, nhầm lẫngiữa and và arn, protein. Biện pháp khắc phục: hiểu rõ lý thuyết, tự xây dựngcác công thức.

* biến dị: các em dễ nhầm lẫn ở bài tập liên quan đến độtbiến xảy ra do rối loạn nguyên phân và giảm phân, hoặc giữa rối loạn giảm phân1 và rối loạn giảm phân 2.

Giải pháp: thí sinh cần nắm vững kiến thức về nguyên phân,giảm phân, có thể khái quát hóa kiến thức bằng hình tự vẽ.

Nguồn:https://giaoducthoidai.vn/trao-doi/on-thi-vao-lop-10-mon-sinh-hoc-nam-chac-kien-thuc-trong-tam-tranh-sai-sot-khong-dang-co-s5auiu6gr.html

 Kinh Nghiệm Môn Sinh Học 10

Đặt vấn đề. Ngày nay, xã hội phát triển kéo theo sự tiếnbộ của nhiều lĩnh vực khác nhau, giáo dục cũng không ngoài guồng quay đó. Vì vậy,câu hỏi: “đào tạo như thế nào?” Luôn là vấn đề cấp thiết đối với các thành phầnxã hội quan tâm đến giáo dục nói chung và các nhà quản lí giáo dục nói riêng. Tầmquan trọng đó đã được khẳng định qua nghị quyết số 29, hội nghị lần thứ 8,ban chấp hành trung ương khóa xi về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dụcvà đào tạo, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học”. Giáo dụcngày nay đã tiến bộ hơn nhiều so với tư tưởng truyền thụ một chiều ngày trước.Theo hướng tiếp cận năng lực (nl), được đề cao hơn so với khả năng biết- hiểuchính là khả năng biết- làm. Toàn bộ những điều này dẫn đến sự phát sinh đa dạngvà phức tạp của nhiều vấn đề trong học tập. Giải quyết vấn đề (gqvđ) có thểtheo nhiều hướng khác nhau, nhưng gqvđ tốt sẽ giúp cá nhân được đánh giá caotrong mắt mọi người. Sinh học là một môn khoa học nghiên cứu về sự sống. Nộidung môn sinh học hiện nay được xây dựng một cách phù hợp giữa lý thuyết và thựchành, đòi hỏi học sinh (hs) phải có những kĩ năng cần thiết để giải quyết nhữngrào cản phát sinh trong học tập, cuộc sống. Tìm hiểu các nghiên cứu đi trước,hiện chưa có công trình nào giúp đánh giá đúng nl gqvđ của người học. Do vậy,chúng tôi quyết định xây dựng đề kiểm tra đánh giá nl gqvđ của hs trong dạy họcmôn sinh học lớp 10 để đưa ra một số kết luận khách quan nhất.

2. Năng lực giải quyết vấn đề.từ khi xuất hiện đến nay, có rấtnhiều ý kiến khác nhau về bản chất của “năng lực”. Nhưng đại đa số ý kiến đềucho rằng: nl là một hiện tượng có nguồn gốc phức tạp, do các tố chất và hoạt độngcủa con người tương tác với nhau mà tạo thành. Ngân hàng thế giới gọi thế kỷ 21là kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ năng- skills based economy. Do vậy, tầmquan trọng của đánh giá nl là vô cùng lớn. Theo quan điểm giáo dục hướng vàongười học, đánh giá kết quả giáo dục phải hướng tới sau khi học, hs có thể vậndụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào cuộc sống chứ không chỉ đánhgiá theo từng đơn vị kiến thức, kĩ năng riêng rẽ. Do đó, cần tới đánh giá nl[4]. Đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độtrong một bối cảnh có ý nghĩa (leepil, 2011). Nl người học phụ thuộc vào độ khócủa nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. Thực hiện được nhiệm vụ càng khó và phứctạp, càng được đánh giá có nl cao.

Nl được bao gồm nl chung và nl chuyên biệt. Nl gqvđ nằmtrong nhóm nl chung làm chủ và phát triển bản thân mà hs phổ thông cần đạt được[2]. Nl gqvđ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hànhđộng và thái độ để giải quyết những tình huống không có sẵn cách thức vàtrình tự giải quyết [3]. Nl này có cấu trúc gồm 4 thành tố: tìm hiểu vấn đề,thiết lập không gian vấn đề, lập kế hoạch thực hiện giải pháp và đánh giá phảnánh giải pháp. Để đo lường được nl này, một số cá nhân và tổ chức đã đưa ra cácthang đánh giá cụ thể như thang phân loại của atc21s, thang phát triển củapatrick griffin … dựa trên việc tham chiếu thang phát triển nl gqvđ gồm 3 mức độ(nhận dạng, sử dụng kiến thức, mô hình, quy tắc à khái quát hóa giải pháp à giảthuyết) của patrick griffin, có thể xây dựng bảng mô tả 5 mức độ pháttriển nl này của hs phổ thông. Trong đó, hs tiểu học có thể đạt được mức 3,trung học cơ sở có thể đạt được mức 4 và trung học phổ thông (thpt) có thể đạttới mức 5.

Nguồn:http://qm.education.vnu.edu.vn/danh-gia-nang-luc-giai-quyet-van-de-cua-hoc-sinh-mon-sinh-hoc-10

Tham Khảo Tham Thêm Tài Liệu Sinh Học 10 Tại Đây:

Học tốt là chương trình học tập trung vào việc xây dựng kiếnthức nền tảng, giúp học sinh nắm chắc lý thuyết và  biết cách vận dụng lýthuyết vào làm bài tập, rèn luyện thành thạo các dạng bài bám sát theo chươngtrình sách giáo khoa hiện hành.

Bổ trợ là khóa học giúp học sinh bổ sung, mở rộng kiến thứchoặc cải thiện các phương pháp, kĩ năng làm bài để đạt được hiệu quả học tập tốthơn.

Nguồn:https://hocmai.vn/khoa-hoc-truc-tuyen/1128/sinh-hoc-10.html